Thứ Tư, 5 tháng 5, 2010

Sao Thái Dương

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Nhật


Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung

Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.

Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.

Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.

Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.

Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.

Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:
  • Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.

Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.

Tính Tình

Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.

Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn). Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.

Công Danh Tài Lộc

Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.

Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.

Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.

Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.

Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.

Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.

Phúc Thọ Tai Họa

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.

Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.

Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.

Những Bộ Sao Tốt
  • Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.
  • Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
  • Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.
  • Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.
  • Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.
  • Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.
  • Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.
Những Bộ Sao Xấu
  • Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
  • Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.
  • Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
  • Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.
  • Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
  • Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.
  • Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di
  • Nhật Nguyệt Tam Hóa: Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.
  • Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách

Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: Mù mắt, què chân, khàn tiếng.

Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
  • Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.
  • Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức
  • Nhật ở Tý: Con gái xung khắc vơi cha mẹ.
  • Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê
  • Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
  • Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
  • Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
  • Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
  • Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Thái Dương Khi Vào Các Hạn
  • Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
  • Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
  • Nhật Long Trì: Đau mắt.
  • Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
  • Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.
  • Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
  • Nhật Cự: Thăng chức.
  • Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét