Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Hành: Thổ
Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh
Đặc Tính: Phò tá, giúp đỡ
Tên gọi tắt thường gặp: Hữu
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.
Tính Tình
Người có tài năng, mưu trí, hay cứu giúp người khác, có nhiều sáng kiến, đảm đang, có nhiều vây cánh, bè bạn giúp đỡ, không ở nơi quê quán, hoặc sớm xa cách một trong hai thân.
Công Danh Tài Lộc
Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, hay gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, cũng phải sớm ly tổ hay sớm lìa bỏ gia đình, tự tay lập nghiệp ở phương xa.
Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp lại giáp Tả, Hữu, nên rất quý hiển, có danh tiếng lừng lẫy, được nhiều người kính phục.
Phúc Thọ Tai Họa
Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm.
Tả, Hữu nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa, hay sát tinh hội hợp, thì trong người có nhiều rỗ xẹo, thường mang tật, tính gian trá, hiểm độc, hay lừa đảo, hại người, cuộc đời cùng khổ, cô đơn, khó tránh tai họa, tuổi thọ bị chiết giảm.
Những Bộ Sao Tốt
Tả, Hữu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp cùng Khoa, Quyền, Lộc thì trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý trọn đời, có danh tiếng lừng lẫy, tuổi thọ cũng gia tăng.
Tả, Hữu hội với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc và sau rất khá giả.
Những Bộ Sao Xấu
Cung Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ, gặp sao Trinh, Dương hộp hợp, nên hay mắc tù tội và suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ khá giả, giúp đỡ con cái, có nhiều khả năng, nghề đặc biệt. Mình ra ngoài hay có quý nhân giúp đỡ, người lớn tuổi yêu thích, có cha mẹ đỡ đầu.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phúc Đức
- Nếu gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển, giàu sang nhưng không được gần nhau.
- Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc, giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người cùng khổ, phiêu bạt. Họ hàng ngày càng ly tán, lụn bại.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Điền Trạch
- Gia tăng số lượng về nhà cửa.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Quan Lộc
- Gia tăng sự thuận lợi về công danh, chức vụ, thi cử, người có tài.
- Được nhiều người nâng đỡ trên đường công danh.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Nô Bộc
- Ra ngoài có nhiều vây cánh, ngïïoại giao rộng, dễ được người mến chuộng, ưa sinh họat, hay ở chỗ đông người.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài có nhiều quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Tật Ách
Gặp thầy thuốc hay, mau khỏi bệnh, nhưng nếu gặp các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Lưu Hà, Kiếp Sát, Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, chẳng những bệnh tật lâu dài khó chữa mà còn biến chứng qua bệnh khác.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Tài Bạch
- Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu tiền bạc, lợi lộc.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Tử Tức
- Gia tăng số lượng con cái, đông con, có con nuôi, con dị bào.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng lấy nhau dễ dàng, ở cùng xóm, cùng cơ quan, hoặc cùng tôn giáo. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, thì có 2 đời, hoặc chấp nối, hoặc vợ chồng có tôn giáo khác nhau, hoặc làng xã khác nhau, luôn luôn có sự chênh lệch tuổi tác chứ không bằng tuổi, vợ thường lớn tuổi hơn chồng.
Ý Nghĩa Hữu Bật Ở Cung Huynh Đệ
- Có đông anh chị em, hoặc dị bào, hoặc anh chị em kết nghĩa.
Hữu Bật Khi Vào Các Hạn
- Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét