Món ngon nổi tiếng thế giới

Tuyển tập những món ăn ngon, những món đặc sản các vùng miền ở Việt Nam và trên Thế Giới.

Những siêu xe số 1 Thế giới

Giới thiệu các loại xe phổ biến, độc đáo và công nghệ xe mới nhất.

Chết lặng khi bắt quả tang chồng và bạn thân

Tôi đã chết lặng khi bắt quả tang anh cùng cô bạn thân nhất của mình.

Căn hộ 34 m2 đẹp tuyệt vời

Tư vấn thiết kế và nội thất các căn hộ đẹp tuyệt vời.

Chuyên trang sức khỏe - trẻ em - dinh dưỡng

Hướng dẫn cách chăm sóc và nuôi dạy trẻ đúng cách

Thứ Hai, 31 tháng 5, 2010

Luận về sao Vũ Khúc

Trong Tử Vi Đẩu Số có ba sao thuộc về tiền bạc (tài tinh) là: Vũ Khúc, Thái Âm, và Thiên Phủ cùng tác dụng nhưng tính chất lại không giống nhau.

"Vũ Khúc qua hành động tìm tiền
Thái Âm ý thức tìm tiền sắc bén
Thiên Phủ là năng lực lý tài"


Muốn phấn đấu kiếm tiền phải quả cảm quyết đoán

“Chư tinh vấn đáp” viết: “Vũ Khúc là người tính cương, quyết đoán, lúc mừng lúc giận, khi hiền khi tàn bạo, lúc gây phúc, lúc tạo tai ương”. Rồi viết tiếp:”Vũ Khúc quả quyết, tâm vô độc”. Nói chung hễ đã Vũ Khúc ở Mệnh không thể bao giờ là con người nhu nhược nếu vào nam mạng, không thể là con người thùy mị hiền lành nếu vào nữ mạng.

Thời xưa xã hội không chấp nhận đàn bà con gái cương trực quả quyết như kinh thi có câu: “Nam tử cương cường, nữ tử nhu” trừ trường hợp người đàn bà ấy phải đứng mũi chịu sào nắm quyền sinh sống của gia đình, hoặc đoạt quyền chồng. Đứng mũi chịu sào tất là quả phụ phải ly khắc, đoạt quyền chồng thì cô đơn.

Cổ nhân đặt tên sao Vũ Khúc là quả tú (Vũ Khúc chi tinh vi quả tú)

"Vũ Khúc vi quả tú tinh
Gái kia gặp phải cướp tranh quyền chồng"

Vũ Khúc âm kim hóa khi là “tài” còn có tên khác “tướng tinh” và thuộc bắc đẩu hệ. Âm kim nội liễm (ẩn vào trong) nên tịch mịch, cô đơn. Vũ Khúc tính quật cường, cố chấp, thường tự biến thành một địch thủ không dễ chấp nhận thua cuộc hay chịu thất bại, sức tranh đấu bền bỉ dai dẳng. Người Vũ Khúc thủ Mệnh tiếng nói sắc nhọn, rõ ràng. Thời xưa cầm gươm đao trước trận tiền, làm đồ tể, đúc tiền đều thuộc cái nghề của Vũ Khúc cả. Cho nên cổ nhân luận sao Vũ Khúc mới nói: “Vũ Khúc miếu địa với Xương Khúc đi chung thì xuất tướng nhập tướng, vào võ nghiệp thắng lợi, đóng hãm địa là con người nghề nghiệp khéo, giỏi”.

Ngày nay mấy chữ “sảo nghệ chi nhân” khả dĩ suy diễn rộng rãi hơn như làm thợ máy, thợ kim hoàn…Đắc địa không phải cứ xuất tướng nhập tướng mà là tay cự phách trong ngành tài chính kim dung cũng vậy.

Thế đứng của Vũ Khúc gồm có:

"Nếu ở Thìn Tuất thì đơn thủ
Ở Tỵ Hợi cùng Phá Quân
Ở Sửu Mùi cùng Tham Lang
Ở Mão Dậu cùng Thất Sát
Ở Dần Thân cùng Thiên Tướng
Ở Tí Ngọ cùng Thiên Phủ"

Nói đến cách Tham Vũ, ở Sửu Mùi Tham Vũ đồng hành, ở Thìn Tuất Tham Vũ thủ chiếu. Vũ Khúc ở Thìn Tuất độc tọa gặp thêm Hỏa Tinh hay Linh Tinh là cách bạo phát. Cách này nên buôn bán kinh doanh, Nếu biết tiến thoái không thất thời thì không bị bạo hại.

Cách Vũ Khúc thủ Mệnh tại Thìn hay Tuất cần phụ tinh Hóa Quyền hơn Hóa Lộc, cần Linh Hỏa hơn Lộc Tồn. Vũ Khúc Hỏa Linh tự nó đã có thể tạo dựng bạo phát. Tại sao cần Hóa Quyền? Vũ Khúc vốn là tài tinh, gặp được Hóa Quyền thì vừa có tiền vừa có thế mới phát mạnh.

Đến như Vũ Khúc, Tham Lang đóng cung Sửu Mùi cũng là cách bạo phát. Chỉ khác một điểm, không phát sớm trước tuổi 32, lúc trẻ bôn ba lận đận. Vũ Tham đồng hành bất phát thiếu niên. Cổ nhân còn gọi cách Vũ Tham đồng hành bằng bốn chữ “Y cẩm hoàn lương” (áo gấm về làng) nghĩa là đã từng có thời gian lưu lạc giang hồ lúc còn trẻ tuổi, sau thành công về thăm quê cũ. Vũ Tham đóng cùng, dù sinh từ gia đình phú quí cũng không được hưởng phúc lộc mẹ cha dễ trở nên thân phận quốc biến giao vong.

Vũ Khúc ở Tỵ hay Hợi có Phá Quân kèm bên, cực thông tuệ bất kể trai hay gái, cái thông tuệ thăng trầm không biểu diễn được nhưng quyết liệt không nhượng bộ hay lui bước. Nếu có mềm dẻo chỉ để đạt được mưu tính nào đó.

Vũ Phá đồng cung gặp Kình Đà, Linh Hỏa học nghệ cho tinh sẽ gây tiếng tăm qua nghề nghiệp. Vào kinh doanh thương mại kém hay, cũng đứng ngồi vào cái ghế văn chức suốt đời lụi đụi thôi.

Vũ Phá đồng cung gặp Xương Khúc như con dao phay trên lãnh vực nào thấy đều đắc lực, thêm Khoa Quyền Lộc càng tốt hơn

Một điều cần chú ý:”Vũ Khúc Phá Quân đóng ở Tài Bạch không mấy tốt vì tiền tài khó tụ bền. Căn cứ vào câu phú:”Vũ Khúc Phá Quân đồng ư Tài Bạch, tài đáo thủ nhi thành công” (Vũ Khúc Phá Quân ở Tài Bạch tiền vào tay rồi lại hết)

"Vũ Khúc Văn Khúc rất hay
Hội Khoa Quyền Lộc là tay anh hùng"

Vũ Khúc hội Kình Dương không nên gặp luôn cả sao Kiếp Sát. Vì phú có câu: Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao (Vũ Khúc hội Kình Dương lại cả sao Kiếp Sát nữa, nam mệnh dễ đi vào con đường cướp trộm). Nhân tài trì dao nghĩa là vì tiền mà cầm dao. Vũ Khúc Kiếp Sát kiêm Dương Đà Hỏa tú tang mệnh nhân tài (Vũ Khúc Kiếp Sát gặp Kình Đà, Hỏa tinh có thể mất mạng vì tiền (bị cướp)). Hỏa Linh phải đồng cung với Vũ Sát mới kể.

Vũ Khúc thủ Mệnh đứng bên Thiên Phủ là một cách kết cấu khác hẳn. Vũ Khúc là tài tinh, Thiên Phủ là tài tinh. Vũ Khúc phải phấn đấu để có tiền, Thiên Phủ vận dụng năng lực để quản thủ tiền. Nếu được các sao tốt phù trì cách này là cách làm giàu, buôn bán kinh doanh rất hợp.

Phú Tử Vi viết:”Thiên Phủ Vũ Khúc đóng Tài Bạch, Điền Trạch lại thêm Quyền Lộc hẳn sẽ thành phú ông”. Phù trì là Quyền Lộc, Xương Khúc, Tả Hữu, nhưng trường hợp gặp Lộc Tồn lại thành trọc phú, tham lam biển lận và keo kiệt.

Cách Vũ Khúc Thiên Phủ hội Thiên Khôi Thiên Việt thì nên học ngành tài chính làm công chức thuế vụ, làm ngân hàng, không thể tự mình đứng ra kinh thương. Về câu phú: Vũ Khúc Thất Sát ư Mão địa, mộc yểm lôi kinh chỉ vào cách Vũ Khúc Thất Sát ở Mão, mộc yểm lôi kinh ý chỉ tai nạn. Ở Mão hay xảy ra bị thương nơi đầu vì tường đổ, cây gẫy, sét đánh. Ở Dậu hay xảy ra té ngã, xe cộ và thú vật cắn. Vũ Khúc Thất Sát Mão hay Dậu mà thấy Thiên Hình Song Hao hay Sát Kị cũng là số bị cướp trộm, kể cả luôn vào vận hạn.

Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư đưa ra câu: Linh Xương Đà Vũ hạn chí đầu hà là thế nào? Theo nghĩa thì Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, gặp Vũ ở vận hạn chết sông nước hoặc tự trầm hoặc tai nạn. Nói đầu hà (đâm đầu xuống sông) thì hơi quá, bất quá chỉ là những chuyện hung hiểm trên mọi hình thức do Văn Xương Đà La gây nên.

Về cách Vũ Sát, phú nôm của Tử Vi Khoa có câu:

"Vũ Quyền Thất Sát ở cùng
Thai Tọa Khôi Việt ba phương chiếu về
Ấy là phát võ uy nghi"

Luận sang cách Vũ Khúc Thiên Tướng.Thân với Dần là hai nơi Thiên Mã trú đóng. Vũ Khúc Thiên Tướng ham hoạt động ít chịu nhàn tản, nhiều sáng tạo lực rất sung sức để san bằng khó khăn. Xa quê hương bản quán dễ phát triển với đầu óc kinh doanh tài giỏi.

"Vũ Tướng Lộc Mã giao trì phát tài ư viễn quận":

Vũ Tướng Lộc Mã an bài
Buôn xa hoạch phát mấy người dám đương

Vũ Khúc Thiên Tướng lại thường lận đận công danh khó mà theo đuổi chức cao bổng hậu. Phải tránh không gặp Tuần Triệt thì Thiên Tướng với Thiên Mã mới không bị bẻ gãy khả năng phấn đấu.

Vũ Khúc không hợp với Hóa Kị. Hai sao này đi đôi trên tính tình khó chịu không hòa đồng được với người chung quanh. Vũ Khúc Hóa Kị vào Mệnh cung gây ra những căn bệnh kéo dài khó khỏi.

Theo quan niệm cổ nhân sao Vũ Khúc trên căn bản không tốt cho nữ mệnh thường khắc phu và ưa đoạt quyền chồng. Vũ Khúc Hóa Kị lại còn Hỏa Tinh nữa thì khắc sát tới mấy lần.

Còn những câu phú khác về Vũ Khúc:

- Thân cư Vũ Khúc, hắc tử trung tang
(Vũ Khúc đóng Thân trong mình có nhiều nốt ruồi. Câu này không lấy gì làm đúng lắm)

- Vũ Xương Tỵ Hợi đinh - Lục Giáp súy biên đình
(Vũ Khúc đóng Tỵ hay Hợi mà gặp Văn Xương, người tuổi Giáp phát về nghiệp võ. Vì Vũ Khúc đóng cùng với Phá Quân ở hai cung trên, tuổi Giáp hội tụ được Khoa Quyền Lộc lại có nhị hợp Lộc Tồn nếu đóng Hợi)

- Vũ Tham Thìn Tuất, Mậu Canh dương nữ vô hạnh hữu tài; Kiếp Không hung kiến phùng Hà, Nhẫn vận lâm mệnh vị nan toàn
(Vũ Tham thủ Mệnh đóng hai cung Thìn Tuất, số gái tuổi Canh Mậu tài giỏi mà vô hạnh, vận trình gặp hạn Không Kiếp đi cùng với Lưu Hà, Kình Dương tính mạng nguy)

- Vũ Khúc, Tham Lang, Hóa Kị kỹ nghệ chi nhân
(Vũ Tham mà gặp Hóa Kị ở Mệnh vào nghề xuất sắc như một kỹ sư giỏi, thợ khéo)

- Vũ Phá Tỵ Hợi đãng tử vô lương
(Vũ Phá đóng Tỵ Hợi ích kỉ và lắm thủ đoạn, không thích sống với khuôn thể nền nếp)

- Vũ Khúc lâm Cô Thần Hàn Nguyên tần tần khử quỉ
(Vũ Khúc gặp Cô Thần như Hàn Nguyên xưa giỏi về đạo pháp trừ ma quỉ)

- Vũ Khúc Khôi Việt miếu vượng, tài chức chi quan
(Vũ Khúc miếu vượng gặp Thiên Khôi, Thiên Việt giỏi về công việc tài chánh)

- Sao Vũ Tướng ở đầu cung ấy
Nghề bách công ai thấy cũng dùng

Luận về sao Thái Dương

Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong Đẩu số Toàn Thư viết: “Từ ái lượng khoan đại. Phúc thọ hưởng hà linh (Lòng từ thiện, quảng đại, tuổi thọ lâu dài). Thái Dương ví như mặt trời chiếu sáng cho vạn vật. Cây cỏ đất đai người vật thiếu ánh nắng không thể sống. Nhưng vạn vật lại không bao giờ phải đền đáp cái ân đó, Thái Dương chỉ cho đi thôi mà không nhận lại.

Thái Dương mặt hóp thân gầy
Thông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà"

Câu phú nôm trên - dĩ nhiên - không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Hiểu rõ bản chất của Thái Dương ta đem so sánh với Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân” . Vì vậy cố nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.

Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn

Thái Dương chủ QUÝ cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.

Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời buổi đêm đã mất quang huy.

Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách, sinh ban đêm giảm đi. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng nửa hung nửa cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.

Thái Dương được cổ nhân gọi bằng “trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời), giống sao Tử Vi cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.

Cách đẹp là Thái Dương đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất, gọi là Nhật Nguyệt song huy hay Nhật Nguyệt tịnh minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.

Trong ngũ hành trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.

"Trí tuệ của âm Mộc thâm trầm.
Trí tuệ của dương Hoả quang minh lộ liễu"

Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.

Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là “QUÝ” chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch

Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …

Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt - ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng - tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng; rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.

Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi trồi phấn đấu thành công phú quí.

Thái Dương tại Hợi phú gọi bằng Nhật trầm thủy để (mặt trời chìm sâu đáy nước) có Lộc Mã giao trìlại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn hạ khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.

Thái Dương vào Mệnh với vào Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gầy dựng phú quí, một đằng chỉ làm môn hạ khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vã nhà vợ mà lên to.

Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.

Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.

"Kình Đà Riêu Kị phá xung
Lại là đôi mắt chẳng mong được cùng
Kình Đà Riêu Kị khá kinh
Ắt rằng mắt chịu tật hình không ngoa"

Gặp Riêu Kị rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.

Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật chiếu lôi môn, tức thái dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật chiếu lôi môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm, nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)

Hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)

Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật đồng lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.

Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững, kém hơn nếu bớt đi những phụ tinh, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.

Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh VCD Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”

Phú đưa ra những câu:

"Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tài
Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung"

Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.

"Mấy người bất hiển công danh
Bởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi"

“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.

Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.

Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:

- Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).

- Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)

Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:

- Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tố hỉ ngoại triều Khôi Việt
(Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).

- Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn
(Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).

- Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục.
(Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt
(Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).

- Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công
(Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).

- Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung
(Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh - cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).

- Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập
(Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)

- Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân
(Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)

- Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung
(Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).

- Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành
(Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)

- Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài
(Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).

- Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp
(Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).

- Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm
(Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).

- Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục
(Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Á \ch có ngày hư mắt )

- Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình
(Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).

- Xét xem đến chốn thuỷ cung
Kị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương
(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)

- Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãm
Hố Kỵ gia mục ám thong manh
(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).

- Thiên Tài gặp Nhật bất minh
Tính ưa lếu láo những khinh Phật Trời
(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).

- Mấy người phú quý nan tồn
Bởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.
(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).

- Con em xa khứ xa hoàn
Bởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung

Luận về sao Thiên Cơ

Mục “Chư tinh vấn đáp” Thiên Cơ được gọi là sao giỏi tính toán mưu lược, quyền biến cơ mưu. Hóa khí của sao Thiên Cơ là “thiện”, thâm ý cổ nhân muốn tính chất kế mưu quyền biến đặt trên chính đạo hơn tà đạo.

Hi Di Trần Đoàn tiên sinh viết: Thiên Cơ giao hội với Thiên Lương Xương Khúc, văn thì thanh hiển, vũ trung lương “nhưng cũng viết tiếp…” nếu rơi vào đất hãm bị tứ sát xung phá là hạ cách

Đa số chủ tinh đều có “hóa” khí - ví dụ Phá Quân hóa khí là “Hao” – Thiên Tướng hóa khí là “Ấn”. Đi thuận chiều hóa khí mới đắc dụng.

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, Mộc của hoa cỏ mềm mại dễ uốn và lay động. Tư tưởng mẫn tiệp, ưa nghĩ ngợi nghi ngờ, phản ứng mau lẹ, nóng nẩy.

Kết hợp những điểm trên, Thiên Cơ lúc hành động dễ mắc vào tình trạng quá nóng vội, dù kế hoặc thấu đáo mà tự mình làm không thành. Thiên Cơ vì hiếu động nên cuộc sống ba động luôn.

Thiên Cơ là sao Nam đẩu, Thiên Cơ thủ Mệnh thông minh sáng suốt, hiếu học, tâm địa từ thiện, vì quá hiếu học, cái gì cũng học, nên học rộng mà không tinh.

Thiên Cơ đa tài đa nghệ, làm mưu sĩ được, làm con người hành động không hay. Vào nghiên cứu tốt, ở vị thế chỉ huy bình thường.

Thiên Cơ nhạy cảm, sức đối kháng không lì lợm nên không hợp với Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp và sợ nhất Hóa Kỵ. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Cơ dễ biến ra không tưởng, ảo tưởng khó bắt kịp thực tế.

Thiên Cơ tinh đứng một mình chỉ ở Tí Ngọ, Tỵ, Hợi, Mùi, Sửu; đi cặp với Thái Âm tại Dần Thân; đứng với Cự Môn ở Mão Dậu; đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất.

Trước hết nói về Thiên Cơ Cự Môn đồng cung tức là cách Cơ Cự đồng lâm. Cách này có những nét đặc thù, không thể không chú ý. Cổ ca viết:”Với Cự Môn đứng chung, khả dĩ vào vũ chức nơi biên ải, cần phải thêm Quyền phùng Sát để lập công danh” Như thế cổ ca muốn nói rằng Cơ Cự được Hóa Quyền, mà gặp Tứ Sát không phải ở bản tam cung mà ở tam hợp chiếu, chủ quí hiển về võ chức.

Qua kinh nghiệm thì cách cuộc trên mang nhiều biến hóa, nếu Thiên Cơ Hóa Lộc lại không thành võ nghiệp chỉ mưu sinh dư dả phong lưu. Cự Cơ Hóa Lộc mà gặp Hỏa Linh, kể luôn cả chuyện mưu sinh cũng thăng trầm vô độ, hoặc danh lợi hư ảo. Bởi vậy cách Thiên Cơ Cự Môn cần Hóa Quyền hơn Hóa Lộc. Trường hợp bị Hóa Kỵ kể như hỏng.

Thiên Cơ bên cạnh Thiên Lương, cổ nhân gọi bằng cách “Cơ Lương gia hội”.
  • Cơ Lương Xương Khúc văn thanh hiển, vũ trung lương
  • Cơ Lương giao hội thiện đàm binh
  • Thiên Cơ cánh phùng Thiên Lương tất hữu cao nghệ tùy thân. 
  • Thiên Cơ Thiên Lương đồng tại Thìn Tuất thủ Mệnh, gia cát diệu, phú quí từ tường nhược ngộ Kình Đà, Không Kiếp thiên nghi tăng đạo.
Cách Cơ Lương nhiều biến thái như thế đấy, có thể viết lý thuyết ra binh lược, có thể đạt một nghề nghiệp ở mức cao, có thể phú quí, có thể thành người tu hành.

Cổ ca viết:”Thiên Cơ đứng cùng Thiên Lương, có khuynh hướng đạo với tăng, nữ mệnh gặp phải tính dâm bôn”. Ý cổ nhân muốn bảo rằng nữ mạng không nên có Cơ Lương. Cổ nhân hơi quá đáng khi dùng hai chữ dâm bôn. Cơ Lương bất quá chỉ là con người khéo đến mức sảo khi thủ mệnh Nữ. Không phải cứ Cơ Lương là dâm dật. Hợp tác với người nữ Cơ Lương hãy cẩn thận. Cơ Lương chỉ thật sự dâm dật nếu gặp Kình Đà Hóa Kỵ mà thôi.

"Kình Đà Hóa Kỵ phá xung
Lại là dâm dật tư thông âm thầm"

Gặp Kình Đà Hóa Kỵ trai tăng đạo, nữ dâm bôn, khác nhau ở điểm này.

Về mấy chữ “thiên nghi tăng đạo” còn phải hiểu thêm một ý khác là vô duyên, với những người xa bố mẹ anh em trên không gian, cũng như trên tình cảm. Tăng đạo cũng xem là một người thông hiểu về tôn giáo triết học hoặc thuật âm dương số tướng. Đừng nghĩ hai chữ tăng đạo qua hình ảnh mặc áo nâu sồng quét lá đa trong chùa.

Cách phổ biến của Thiên Cơ có: Cơ Nguyệt Đồng Lương. Sách nói: Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân (Mệnh hội tụ đủ bộ sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Âm thì làm lại người phụ giúp cơ quan chỉ huy). Chuyển vào hiện đại ngữ thì là công chức, rồi đoán cách ấy hiển hiện thành con người đi làm ba cọc ba đồng hàng tháng lĩnh lương. Không phải vậy, chữ “lại” cho bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương còn mang cái nghĩa thâm thúy sâu sắc hơn.

“Lại nhân” thời xưa là loại người ưa lộng quyền trong phạm vi quyền lực của hắn, Tây phương coi bọn lại nhân như một thế lực thư lại. Lại nhân giỏi cơ biến, có mưu lược, ăn nói mồm mép, tham tiền khéo dụng quyền thuật. Nếu chỉ coi như vị công chức thì cái nghĩa đó hiền lành quá e không lột được thâm ý Cơ Nguyệt Đồng Lương.

Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ giỏi phục vụ, mượn quyền mượn thế, không bao giờ làm được kẻ khai sáng, tiên phong. Số Cơ Nguyệt Đồng Lương khả dĩ dùng làm thủ túc rất tốt.

Cơ Nguyệt Đồng Lương chính là cách mà Thiên Cơ đứng chung với Thái Âm tại Dần hay Thân. Cổ ca viết: “Thiên Cơ Thái Âm đồng cư Dần Thân, nan miễn bạt tha hương” (Thiên Cơ Thái Âm đứng chung ở hai cung Dần Thân tất có ngày lưu lãng quê người). Lưu lãng cùng tình trạng phù động. Do vậy mệnh nữ mà Thiên Cơ Thái Âm thì tình cảm không chuyên nhất dễ biến tâm.

"Đồng cung Cơ gặp Thái Âm
Tấm lòng phóng đãng gian dâm đáng buồn"

Có một điểm chung, người nữ Thái Âm bao giờ cũng xinh và khéo. Cơ Âm mà ở Thân tốt hơn ở Dần. Vì Thân đắc vị cho Thái Âm. Cơ Âm nếu gặp Hóa Quyền vào ngành tài chính kinh thương thành công. Cơ Âm được Hóa Khoa học vấn nghệ thuật hợp cách. Cơ Âm Hóa Lộc làm ăn khá giả nhưng thường lao tâm khổ tứ về tiền, thần kinh bén nhậy đưa đến suy nhược vì nghĩ ngợi.

Bây giờ bàn đến những cách Thiên Cơ độc toạ Mệnh. Thiên Cơ đứng một mình tốt nhất ở hai cung Tí và Ngọ. Vì hai cung này là đất miếu của Thiên Cơ, mặt khác vì nó kết với Cự Môn từ cung xung chiếu Tí với Ngọ đất vượng của Cự Môn. Thiên Cơ tại Tí Ngọ thi triển được toàn bộ khả năng của nó. Khả năng giải quyết công việc, khả năng thuyết phục , khả năng phản ứng mau với những bất ngờ, khả năng học vấn thi cử.

Vấn đề còn lại là việc của Khoa Quyền Lộc. Quyền cần thiết nhất, Khoa thứ nhì, Lộc thứ ba. Trường hợp gặp Hóa Kỵ, cái thế của Thiên Cơ Tí Ngọ giảm hẳn. Sở dĩ Hóa Quyền cần thiết với Thiên Cơ không phải vì bản thân Thiên Cơ mà vì sao Cự Môn xung chiếu. Cự Môn thiếu Hóa Quyền sức mạnh kém (Sẽ nói thêm khi bàn riêng về Cự Môn). Với Hóa Kỵ, Cự Môn càng bị phiền hơn, Thiên Cơ đóng Sửu hay Mùi kể như rơi vào hãm địa. Nếu không được Tả Hữu, Xương Khúc, hoặc Quyền Khoa Lộc trợ giúp, chỉ loanh quanh với tiểu chức. Nếu bị Hỏa Linh Không Kiếp xung phá hoặc Hóa Kỵ ám hại sẽ không tránh khỏi tâm tư hoảng loạn, tình cảm thống khổ.

Thiên Cơ Sửu Mùi nên an thân thủ phận. Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn có câu phú: “Thiên Cơ gia ác sát đồng cung cẩu du thử thiết” nghĩa là Thiên Cơ cố nhiên phản ứng mau lẹ, đầu óc lại hiếu động, ở một tình thế ép buộc nào đó có thể là tay trộm cắp rành tay nghề.

Sách đời sau đưa ra một cách gọi bằng: Mệnh cung Tỵ Hợi nói về sao Thiên Cơ đóng Hợi hay Tỵ, nếu gặp phụ tinh hay thì sang quí mà có sát tinh biến thành con người gian tà, tiểu nhân.

Sau đây cần luận thêm bản chất của Thiên Cơ tinh:

- Đa học đa năng về suy tư nhưng cũng dễ có xu hướng ảo tưởng

- Đa biến nên khó mà theo đuổi nghề nghiệp công việc lý tưởng nào lâu dài

- Thuộc ất mộc, mộc của cỏ hoa nên dễ xung động, thường tạo cho bề ngoài đẹp đẽ, nói năng thuyết phục được người nghe, ít có bụng chân thành cảm phục ai, thông minh mà thường dễ bị cái thông minh của chính mình làm mình nhầm.

- Có một cách về Thiên Cơ không thấy ghi các sách Hán, mà lại rất phổ biến trong khoa Tử Vi tại Việt Nam là Thiên Cơ gặp Thiên Khốc Thiên Hư đưa đến bệnh lao phổi, lao xương.

- Thiên Cơ cư Sửu, kinh vân hài đặc thủy diệu cánh nại tài bồi
(Thiên Cơ ở Sửu bị lâm thế hãm sách nói nhưng nếu được nhiều sao của hành thủy thì cũng nên công vì Thiên Cơ thuộc mộc lại ở cung thấp thổ có thêm nước cây khả dĩ đâm chồi nảy lộc, nhưng Thiên Cơ ở Mùi cung táo thổ dù gặp thủy diệu vô ích).

- Cơ, Thư, Hồng cư Dần địa, nhi phùng Lộc, Ấn cận cửu trùng
(ở Dần Thiên Cơ tất đi cùng Thái Âm. lại có Tấu Thư, Hồng Loan mà gặp cả Lộc Tồn hay Hóa Lộc và Quốc Ấn người nữ lấy chồng sang, chồng quyền thế. Vì Cơ Âm Hồng là người đàn bà đẹp, đa tình, khôn khéo, Tấu Thư có duyên giỏi nịnh giỏi đàn ngọt hát hay, còn thêm Lộc Ấn là những may mắn thì chuyện cận cửu trùng đâu khó)

- Cơ Lương tứ sát Tướng Quân xung, Vũ khách tăng lưu mệnh sở phùng
(Cơ Lương Thìn Tuất bị tứ sát lại có cả Tướng Quân xung chiếu thì làm nghề mãi võ (múa võ dong) hoặc làm thầy tu thầy ngãi)

- Thìn cung Cơ Lương Giáp Nhâm dương nữ lợi tử thương phu, Ất Quí âm nam do phú thành vinh, duy thê khắc hại
(Cung Thìn lập Mệnh Cơ Lương thủ, người nữ tuổi Giáp Nhâm sinh con nhiều nhưng ăn ở không vừa bụng chồng (không nhất định là sát chồng). Người nam tuổi Ất, Quí làm ăn có tiền mà thành vinh hiển nhưng lại gặp vợ lăng loàn)

- Cơ Nguyệt Cấn Khôn nhi hội Riêu Xương thi tứ dâm tàng
(Mệnh Cơ Nguyệt ở Dần hay Thân mà lại thêm Xương Riêu thường suy nghĩ đến chuyện dâm. Riêng cho nữ mạng thôi)

- Kỷ tuế Cơ Nguyệt Đồng Lương, hạn đáo trúc la gia lâm Phụ Bật, đăng vân nhất bộ
(Mệnh mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà người tuổi Kỷ, khi gặp vận Sát Phá Tham thì lại đột phát công danh. Ý chỉ Mệnh có Khoa gặp vận Hóa Quyền)

- Ất Tân tuế văn đoàn hỷ ngộ Hư Kình Tuế Khách hạn lâm hoạnh đạt võ công
(Tuổi Ất Tân mang cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp vận Thiên Hư, Kình Dương, Thái Tuế, Điếu Khách bất ngờ tạo được võ công. Câu này không có căn cứ vững vàng)

- Cơ hội Phục Binh nơi Ngọ vị
Vận gặp thời chức vụ quản binh
Thiên Di Cơ Mã cùng ngồi
Đông trì Tây tẩu pha phôi cõi ngoài
(Thiên Cơ gặp Thiên Mã tại Thiên di cung, thường làm việc ở nước ngoài, nơi xa quê hương bản quán)

- Thiên Cơ Khốc Hư chẳng màng
Phổi kia hãy phải lo toan lấy mình

Chủ Nhật, 30 tháng 5, 2010

Luận về sao Tử Vi

Tử vi thuộc âm thổ, chủ tinh của hệ Bắc đẩu. Về hiện tượng Tử Vi, đứng bậc chí tôn còn gọi là đế toà (như vị vua). Khi luận về Tử Vi, điểm tối trọng yếu là phải thấy được những sao phò tá cho chủ tinh này. Như cổ ca viết:

"Tử Vi nguyên thuộc thổ
Quan lộc cung chủ tinh
Hữu tướng vi hữu dụng
Võ tướng vi cô quân"

(Sao Tử Vi vốn thuộc thổ
Chủ quan tước quyền vị
Có bề tôi thì mới hữu dụng
Như vua mà không triều đình)


Những sao tá tinh đứng ở đâu? Ở hai bên hoặc theo tam hợp chiếu gọi là giáp hay hiệp, hoặc đứng cùng. Ví dụ Tử Vi đứng giữa hai cung bên có Tả Phụ Hữu Bật Xương Khúc hoặc Tử Vi cùng Tả Hữu đứng chung một cung, hoặc tam hợp xung chiếu là Tả Hữu.

Tử Vi thiếu Tả Hữu là cô quân. Vua phải có quần thần mới thành quyền lực, mới uy nghi. Quần thần là những sao nào? Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên Mã.

Nếu không có quần thần lại còn gặp nhiều hung tinh tức là đế ngộ hung đồ (vua gặp kẻ cướp) hoặc “quân tử tại dã tiểu nhân tại vị” (vua bị đám gian thần tiểu quân uy hiếp). Đế tinh trở nên vô dụng còn gặp nguy hại nữa.
Hung đồ tiểu nhân là những sao nào? Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Tuần Triệt. Đừng quên rằng những sao kể trên chỉ là hung đồ tiểu nhân đối với Tử Vi thôi. Ở một số trường hợp khác, chúng lại thành cực tốt.

Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: Quần thần khánh hội, phú quí song toàn (vua tôi hợp hội giàu sang)
Cách này là cách Tử Vi gặp đầy đủ sao phò trợ, như Tả Hữu làm tướng súy, Thiên Tướng Xương Khúc làm phụ tá, Khôi Việt làm quan truyền lệnh, Thiên Phủ làm quan coi kho, binh lương, Lộc Mã làm quan giữ sổ bộ phong chức tước.

Trong “Chư tinh vấn đáp”, Trần Hi Di tiên sinh viết: “Tử Vi là đế hoa ở mọi cung đều có khả năng giáng phúc tiêu tai, hóa giải những hung ác của các sao khác, khả dĩ chế ngự Hỏa Tinh, có năng lực biến Thất Sát thành quyền, hợp cùng với Thiên Tướng, Thiên Phủ đều thành sang quí, nếu không thế lực thì cũng giàu có, dù gặp Tứ Sát phá vẫn xem là trung cục hoặc bình thường chứ không đến mức thấp kém, hạ tiện.

Sang đến “Cổ Ca” lại thấy một câu khác: “Tụ hội với Kình Dương Hỏa Linh biến thành loại ăn trộm, ăn cắp vặt”. Thế là thế nào? Hai câu mâu thuẫn nhau? Thật ra không mâu thuẫn. Tử Vi phải đi cùng với các sao tốt khác đã, rồi gặp Tứ Sát mới là trung cục. còn như gặp toàn sát tinh không tất nhiên thấp kém, hạ tiện.

Trường hợp Tử Vi đứng một mình tại Ngọ cung và Tí cung (đứng Ngọ đẹp hơn) tất có Thiên Phủ Thiên Tướng chiếu lên hội họp, sách gọi bằng cách Cực Ưỡng Ly Minh (Cực là tên gọi khác của Tử Vi, Ly là cung Ngọ). Cách Cực Ưỡng Ly Minh dù không đến nỗi ra cái thân phận cô quân.

Chỉ xem Thê cung mà thấy nhiều đào hoa tinh thì dễ bị vợ lừa. Vào số nữ thì khác, thường chỉ là chồng kém mình trên địa vị học vấn hoặc tiền bạc. Phủ, Tướng trong cách “Cực Ưỡng Ly Minh” đã góp phần nào cho sự cân bình lực lượng chống với hung sát tinh. Căn cứ vào câu phú: “Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ”, Tử Vi (Tí Ngọ) gặp thêm Khoa Quyền Lộc thì cán cân lực lượng ngã về Tử Vi, ác thế lực cũng phải nhường bước.

"Tử Vi thủ Mệnh an ở Ngọ
Không Sát tinh chức có tam công"

Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) đương nhiên Thiên Phủ chiếu hội, nhưng cách cục này không hay bằng Tí Ngọ Tử Vi hội chiếu Phủ Tướng (Phủ Tướng triều viên). Tử Tướng Thìn hay Tuất hãm vào Thiên La Địa Võng khó khăn hơn, nhất là vào số nữ không tránh khỏi vất vả.

Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con. Tử Vi Phá Quân đóng Mệnh bị Liêm Tham Tỵ hoặc Hợi xung chiếu. Tử Vi Thiên Tướng đóng Mệnh, Phu cung Tham Lang hội Liêm Trinh ở Dần hoặc Thân. Liêm Tham là hai sao mang tính chất sắc tình rắc rối, bởi vậy nên vấn đề gia thất không êm.

Bây giờ bàn riêng về Tử Vi Phá Quân. Tử Vi Phá Quân đi cặp chỉ thấy ở hai cung Mùi và Sửu. Phá Quân là sao xung phong hãm trận, đi với Tử Vi được tính như vị tướng dũng mãnh. Tử Vi ra hiệu lệnh, Phá Quân thi hành. Muốn khống chế Phá Quân, Tử Vi cũng cần một trí lực cao. Do đó Tử Phá đóng Mệnh bất luận nam hay nữ đều là con người quyết đoán, chí phấn đấu sôi nổi, can trường lì lợm, phiêu lưu, không thủ cựu, có đời sống hiếu động nhiều màu sắc.

Số trai Tử Phá dễ đi vào chính giới hay quân giới nếu gặp cơ duyên. Được Hóa Quyền Tả Hữu Kình Dương là thành công. Tuy nhiên cuộc sống bôn ba thăng trầm. Tử Phá ra kinh doanh cũng đắc lực nhưng không bền vì nguyên tắc tiền bạc cần phải an định mới tụ để phát triển lớn.

Tử Phá nữ mệnh, người đàn bà tháo vát, ngang ngạnh, bướng bỉnh, dám làm dám chịu, riêng về tình ái rất tùy tiện, tính dục mạnh. Sách mới có câu:

"Tử Phá Tham Lang vi chí dâm
Kìa nữ mệnh xem tướng cách cuộc
Tử Phá Tham hội ước đa dâm"

Tử Phá và Tử Vi Tham Lang (tức các Đào hoa phạm chủ). Nam mạng Tử Phá mà tuổi Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vào quân giới chính trị hay hơn các tuổi khác (Qua kinh nghiệm thôi, sách vở không nêu lý do tại sao).

Tử Phá nữ mệnh đối với hiện đại tốt hơn thời xưa vì hiện đại người đàn bà được trọng qua sự nghiệp hơn là qua hôn nhân theo quan niệm tự do phóng khoáng là hạnh phúc.

Về cách Tử Vi Tham Lang đóng Mão và Dậu, cách này cổ thư gọi bằng Đào Hoa phạm chủ. Tử Vi là chủ, Tham Lang là Đào Hoa. Tham Lang ví như Đắc Kỷ, Tử Vi ví như Trụ Vương. Tham Lang như Tây Thi, Tử Vi như Phù Sai.

Tử Tham nữ mạng đa tình hiếu dâm. Tử Vi nam mạng dễ rơi vào lụy tình, bẫy tình, dại gái, mê gái. Sách có câu: Tử Tham Mão Dậu gặp Kiếp Không, Kình Đà Linh Hỏa thường đi vào đường tu hành. Tu hành nên hiểu theo nghĩa khác nhau. Lão kỹ đầu thiền về già đi tu, hương nhang thờ cúng cũng kể làm thoát tục. Nhiều chồng rút cuộc nằm không cũng kể là tăng. Cả đời toàn gặp thất bại, lấy cho lắm vợ cuối cùng ngồi trơ thân cụ, đây là kết quả của Tử Tham Tứ Sát Kiếp Không trong Mệnh cung của lá số.

Tử Tham Tứ Sát tâm thần sinh ra chán nản thường trực. Không cứ phải cạo trọc đầu hay khoác áo nhà tu mới là thoát tục, mới là tăng lữ.

Cách Tử Tham nếu chỉ gặp Hỏa hay Linh Tinh tránh được Kình Đà Không Kiếp thì tốt hơn. Trong khi cách Tử Vi Phá Quân gặp Linh Hỏa lại không tốt mà gặp Kình Đà lại hay, như câu phú: Tử Phá thủ Mệnh ngộ Dương Đà, tiện khứ kinh thương (hội Dương Đà vào kinh thương hoạnh phát)

Cổ nhân còn đưa ra câu phú sau đây:

Tử Vi ngộ Phá Quân ư Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ cung, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu
(Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi làm bề tôi bất trung, làm con bất hiếu)

Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn hay Tuất đều gặp Phá Quân ở Tuất hay Thìn. Còn Tử Vi Sửu Mùi đương nhiên đứng bên Phá Quân.

Tử Phá Sửu Mùi vào quân giới, chính trị đạt ước nguyện, hai giới này sự phản phúc bất trung chẳng khác gì chất dẫn hỏa chỉ chờ có lửa liền bốc cháy, bởi vậy không nên dùng người mang số Tử Phá làm tâm phúc.

Tử Vi Thiên Tướng gặp Phá Quân ở cung xung chiếu cũng thế. Chỉ khác nhau ở điểm Tử Phá thì tự mình tạo phản còn Tử Tướng thì nghe theo người làm phản. Một đàng do tham vọng, mộg đàng gió chiều nào ngả chiều ấy.

Còn vấn đề làm con bất hiếu? Bản chất con người Tử Phá không bao giờ chịu ước thúc trói buộc, làm việc chỉ hoàn toàn tự ý, vì lợi hay vì vợ dụ mà bất hiếu do cái lòng ích kỷ và ba phải.

Số nữ Tử Phá thủ mệnh bậc làm cha mẹ phiền lòng hơn Tử Tướng. Số nam ngược lại Tử Phá bướng, phiêu lưu, gây tai tiếng, gây xáo trộn, phá rối kỷ cương nhưng một ngày nào đó thành công.

Nam mạng Tử Vi Thiên Tướng, phụ mẫu cung Thiên Lương hãm tại Tị hoặc Hợi. Thê cung Tham Lang bất hiếu nặng hơn như mê vợ mà quên công ơn sinh thành (Thê hội chiếu Đào Hoa), hoặc bỏ quê hương gia đình lưu lạc, hoặc phụ mẫu sớm xa trần thế, muốn ân trả nghĩa đền không được.

Tử Vi Thiên Tướng không thành công bằng Tử Phá. Sách ghi câu:”Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú quí hư danh”. Hư danh là không thực, hão huyền.

Nói đến Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung. Cách này hiện lên chỉ ở hai cung Dần và Thân. Phú ghi mấy câu:

Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh thân phú quí đồng
Tử Vi Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chi công
Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu
Tử Phủ, Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định công hầu khí

Câu thứ nhất Tử Vi Nam Hợi không có Thiên Phủ đồng cung, đó là cách Tử Vi Thất Sát với cung xung chiếu là Thiên Phủ. Chỉ có Dần cung mới đứng cùng Thiên Phủ thôi.
Vậy thì số gái Tử Phủ mà tuổi Nhâm Giáp giàu sang là bởi tại tuổi Giáp Lộc Tồn đóng Dần, hội với Hóa Lộc đứng bên Liêm Trinh và Hóa Khoa đứng với Vũ Khúc. Hội đủ Khoa Quyền Lộc: tuổi Nhâm Quyền Khoa ngay tại mệnh và Lộc Tồn nhị hợp từ Hợi.

Câu hai còn như gấm thêm hoa, đã Khoa Quyền Lộc còn cả Tả Hữu càng đẹp, đã sang trọng giàu có còn quyền thế.

Câu ba ý chỉ dù không phải là tuổi Giáp Nhâm cũng có đời sống bình ổn vững vàng.

Câu bốn nói Tử Phủ đồng cung tại Thân tốt hơn tại Dần, vì Thân thì Thái Dương Thái Âm đắc địa trợ giúp cho vận trình, trong khi ở Dần, Thái Dương Thái Âm vào thế hãm (chỉ riêng cho tuổi Giáp).

Có một luận cứ đáng ghi nhận nói: Tử Phủ đồng cung hội tụ cả hai chủ tinh Bắc và Nam đẩu, như vậy thái quá nên dễ cô đơn. Trường hợp Mệnh Phụ Mẫu, Phu chịu ảnh hưởng Cô Thần Quả Tú càng nặng dễ ly hôn, góa bụa hoặc sớm khuyết cha mẹ.

Chuyển qua cách Tử Vi Thất Sát. Cách này chỉ hiện lên ở hai cung Tỵ và Hợi. Trần Đoàn tiên sinh viết: Tử Vi năng hóa Thất Sát vi quyền. Tử vi đứng bên Thất Sát thế vị oai nghiêm, hùng tâm vạn trượng, như vị hoàng đế xuất chinh có bầy tướng giỏi.

Tử Vi Thất Sát khả năng hành động cũng như khả năng suy tưởng kế hoạch đều giỏi, tham vọng cao , vào bất cứ lãnh vực nào học vấn, kinh doanh, chính trị, quân sự, kỹ nghệ đều được. Thành tựu lớn hay nhỏ, cao hay thấp còn tùy thuộc các phụ tinh. Nếu nhiều phụ tinh tốt thì chức trọng quyền lớn, địa vị chức nghiệp khả kính.

Tử Vi Thất Sát có Hóa Quyền thế lực càng lớn. Phú nói: Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền phản tác tinh tường (Tử Sát mà gặp Hóa Quyền lại thành hay đẹp). Tại sao dùng hai chữ phản tác? Bởi tại Tử Vi không Thất Sát mà chỉ Hóa Quyền tự mình không điều khiển được Quyền sẽ đưa đến hung hiểm
Tử Vi hợp với Lộc Khoa Khôi Việt Tả Hữu hơn đứng riêng với Hóa Quyền. Tử Vi Thất Sát thủ Mệnh gặp Tuần Triệt ưu thế bị giảm nhiều, thành công với hư vị, không có thực quyền. Như phú nói: Tử Vi Thất Sát gia không vong, hư danh thụ ấm.

Tử Vi Thất Sát vào số Nữ thường được chồng nể vì do tài điều khiển gánh vác. Nhưng Tử Sát nam mạng thì vợ quán xuyến

Vai trò Thiên Phủ từ cung xung chiếu của cách Tử Vi Thất Sát chỉ là phụ họa vào cái tốt đã sẵn thôi. Về hình thái và tính nết của Tử Vi có những điểm sau: Tử Vi người đầy đặn, mặt vuông vắn hoặc tròn. Tử Vi có một sở đoản trên tính tình, ưa nghe lời phiến động, khoán nịnh, đôi lúc kiêu căng và dễ phụ hội với kẻ quyền thế, hay biến tâm, bản chất tương đối trung hậu nhưng khí lượng hẹp hòi, thiếu anh hùng bản sắc.Có khuynh hướng năm thê bảy thiếp.
Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có đoạn viết:

"Tử Vi viên hội cát tinh lâm
Nhị hạn phùng chi phúc lộc hưng
Thương nhân đắc ngộ đa tài phú
Quan quí phùng chi chức vụ thăng
Tử Vi nhập hạn bản vi tường
Chỉ khứng tam phương Sát Phá Lang
Dân thứ phùng chi đa bất lợi
Quan viên lạc hãm hưu kinh thương"

Nghĩa là:”Vận hạn gặp sao Tử Vi, thương nhân phát tài, làm quan thăng chức. Tử Vi là sao đem may mắn đến. Nhưng nếu gặp thêm với Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì lại không tốt. Kẻ dân giã bất lợi, người chức vị khó khăn.

Sát Phá Tham đây là Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham ở cung vận hạn. Không hẳn gặp những sao ấy sẽ bất lợi với khó khăn. Vì Tử Sát, Tử Phá thường gây ra biến động. Thời xưa con người sợ biến động, nhưng thời nay biến động là cần thiết.

Thấy Tử Sát, Tử Phá ở vận trình hoặc tiểu hoặc đại vận mà hay tốt lên thì mừng chứ sao lại lo ngại. Những câu cổ ca trên không lấy gì là đúng cho hiện đại.

Về sao Tử Vi còn thấy những câu phú khác không ghi trong toàn thư mà của những nhà tướng số đời sau ghi lại qua kinh nghiệm.

- Đế toạ ly cung Tam Kỳ Hình Ấn Khôi Xương Hồng Bật, mỹ mạo tài hung, hạn hữu Cự Sát Đà Linh, Chu Du cam hận mệnh vong
(Tử Vi đóng Ngọ hội hợp với Khoa Quyền Lộc, Hình Ấn, Khôi Xương là người tài giỏi, tướng mạo khôi ngô, nếu gặp vận hạn có Cự, Sát, Đà, Linh (Cự Môn, Đà La, Linh Tinh hoặc Thất Sát, Đà La, Linh Tinh) thì giống như Chu Du đời tam quốc nuốt hận mà chết)

- Đế lạc nhàn cung, gia Khúc Xương đa ngôn giảo hoạt
(Tử Vi đóng Tí Mão Dậu hội tụ Xương Khúc thì giảo hoạt và ưa nói quá sự thực)

Trong khi Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có câu: ”Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà tuy hoạch cát nhi vô đạo” nghĩa là Tử Vi có Quyền Lộc nên danh có của nhưng nếu gặp thêm Dương Đà nữa thì tâm chất bất nhân vô đạo.

- Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ
(Tử Vi mà gặp Kiếp Không, Hồng Đào tại Mệnh tất không thọ)

- Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, đế vô quyền nan giải hung tinh hạn ngộ
(Tử Vi Thiên Phủ tại Mệnh bị Tuần Không, vua thành vô quyền khó giải cứu cho vận gặp hung tinh)

- Dần mộc, Phủ Vi hội Tam Kỳ, Kình Bật cư lai, Mệnh xuất võ do văn quyền hành cứ phục chúng nhân, mạc phùng Không Kiếp hư vô
(Dần cung, Tử Vi Thiên Phủ có Khoa thêm Kình Dương Hữu Bật có văn tài nhưng lại theo nghiệp võ, thành công người đời kiêng nể, nhưng nếu bị Không Kiếp lại thành sôi hỏng bỏng không)

- Tử Phá mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật nguyên vọng đắc như cầu, Thân kiêm Hồng Lộc Hóa Khoa khánh hội long vân
(Tử Vi Phá Quân ở Sửu Mùi Thìn Tuất không lo những họa tai lặt vặt, tới vận gặp Tả Hữu thì mưu sự thành tựu, nếu cung Thân lại được Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hồng Loan cảnh thêm hay).

- Đế toạ Thiên La Thân cư Triệt xứ, Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí đa trái thê nhi
(Tử Vi đóng Thìn, cung Thân bị sao Triệt án ngữ, tuổi Giáp tuổi Kỷ suốt đời không toại chí, còn khổ vì vợ vì con)

- Tứ Sát Tốn cung, đề huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát. Hạn hội Hồng Khoa Ấn Mã dị lập chiến công.
(Tử Vi Thất Sát ở cung Tỵ gặp Hỏa Tinh và sao Tuyệt thành người đa sát nếu có Hồng Loan, Hóa Khoa, Quốc Ấn, Thiên Mã hội tụ làm võ tướng dễ lập công to)

- Tử Phủ Vũ Tướng Tả Hữu Long Phượng Khoa Quyền Lộc Ấn, quần thần khánh hội chi cách gia Kình Kiếp loạn thế nan thành đại sự
(Cách quần thần khánh hội Tử Phủ Vũ Tướng Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Ấn nếu bị Kình Dương Địa Kiếp gặp thời loạn bất thành đại sự)

- Tử Tham Tả Hữu hội trung - Có người con gái trốn chồng theo trai
(Ở cách này Tả Hữu biến chất, tuy nhiên Tử Tham Tả Hữu còn phải thêm cả Tang Hổ nữa thì mới liều như thế)

- Tử Tham Khôi Việt phương Đoài - Long thần kỳ đảo ai ai cúng dường
(Tử Tham đóng ở Dậu cung gặp Khôi Việt dễ đi vào nghề thầy chùa thầy cúng)

Thứ Năm, 27 tháng 5, 2010

Xem Tử Vi tuổi Tân Mão (1951, 2011) cho Nam

Sinh năm: 1951, 2011
Cung TỐN. Trực THÀNH
Mệnh: Tùnng Bách Mộc (gỗ cây tùng bách)
Khắc: Lộ Bàn Thổ
Phật Bà Quan Âm độ mạng

Nếu là nam » Tử Vi tuổi Tân Mão cho Nữ

Tử Vi Giải Đoán

Số gian nan lắm dãi dầu,
Bởi sanh lỗi số khẩn cầu ơn trên.
Hạ Thu lo lắng khôn lường,
Hưu tù xung khắc ví chưng lỗi mùa.
Lỗi sanh mà đặng làm vua,
Bị giặc vây khốn chịu thua hàng đầu.
Nhưng nhờ số tuổi hiền lành,
Nhờ Trời Phật độ ngày nay mới còn.
Nhân nghĩa phước đức giữ tròn,
Tham tài ở ác chẳng còn chẳng sai.
Vô duyên với kẻ thân nhân,
Anh em như thể người xưa láng giềng.
Số này tiền vận khác xa,
Đến khi vận cuối nghiệp nhà mới nên. 

CUỘC SỐNG

Nam tuổi Tân Mão số sung sướng, cuộc đời ít thay đổi và có triển vọng tốt đẹp trong tương lai, sống rất sung túc trong khoảng thời gian từ 27 tuổi trở lên, tuy nhiên dưới tuổi 27 cũng có nhiều lao đao hay có nhiều vấp ngã và đau buồn: Việc thi cử, làm ăn, hay mưu định cho cuộc sống ít thấy có triển vọng thành công. Nhưng riêng về thi cử, bắt đầu từ 18 đến 21 có nhiều hay đẹp thành công đôi chút. Cuộc đời tuổi nhỏ có lắm buồn phiền nhưng vào khoảng tuổi trung bình thì sung sướng, tuy không giàu sang, nhưng đời sống có nhiều sung túc và phát triển mạnh.

Tóm lại: Nam tuổi Tân Mão, tuổi nhỏ không được đầy đủ, nhiều lo nghĩ, đau buồn, nhưng ở vào khoảng 27 trở lên thì khá đẹp, làm ăn, công danh có nhiều cơ hội phát triển mạnh. Tuổi Tân Mão khá hay, rất nhiều triển vọng về trung vận và hậu vận. Công danh có nhiều cơ hội phát triển mạnh vào trung vận, nhưng lại có nhiều đau buồn về tình duyên. Danh vọng nhiều biến đổi suốt cuộc đời.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, nam tuổi Tân Mão dễ đổ vỡ và nhiều đau buồn. Sự thay đổi và việc đổ vỡ hay thường xảy ra vào lúc tuổi nhỏ, cũng có thể cũng bị cảnh biệt ly hay gãy gánh nửa đường vào tuổi trung bình, nghĩa là vào khoảng tuổi 28 hay 29. Bạn nên cẩn thận và suy xét kỹ càng trước khi bước vào con đường hôn nhân, tình ái, đừng nhắm mắt hay cuồng vọng mà gây nên đổ vỡ thương đau. Tuy vậy, bạn cũng nên biết qua xem cuộc đời bạn có nhiều thay đổi về tình duyên hay không. Nên nhớ, sự thay đổi tình duyên là một lẽ và sự đau khổ về tình duyên là một lẽ khác.

Nếu bạn sinh vào những tháng 5, 7 và 11 Âm lịch thì gặp trắc trở lận đận về tình duyên nhất. Nếu bạn sinh vào những tháng 1, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch thì cũng gặp không ít trắc trở lận đận. Nhưng nếu bạn sinh vào những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch thì lại thuận lợi và yên ổn. Bản nhận xét về tháng sinh để quyết định về sự thay đổi tình duyên rất chiêm nghiệm. Bạn nên xem mình sinh vào tháng nào để mà hiểu biết cuộc đời.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Về gia đạo: Về gia đạo ở vào tuổi 20 thì có nhiều đau buồn, bạn cũng đừng nên bi quan trước sự đau buồn của gia đạo. Số mồ côi (nếu có) vào những năm mà bạn ở vào số tuổi khoảng 15 đến 20. Tuy vậy cuộc sống vẫn ở mức độ trung bình, mức độ công danh cũng vừa lên cao vào khoảng tuổi trên 25. Vậy bạn nên an ủi mình bằng con đường công danh hơn là nguồn an ủi của gia đạo bạn. Tóm lại về gia đạo thì có nhiều đau xót, nhưng đổi lại sự rạng rỡ về công danh.

Về công danh: Có nhiều triển vọng tốt đẹp cả về học vấn lẫn sự nghiệp, bạn có thể vững tin trong con đường công danh của mình. Sự nghiệp của bạn có sự thay đổi mạnh ở khoảng 30-31 tuổi, có thể là thành công rực rỡ, nhưng cũng có thể thất bại lớn, điều quan trọng là bạn đừng quá bi quan cho dù thất bại bởi về lâu dài bạn còn có nhiều cơ hội phát triển. Bạn hãy luôn cẩn thận và sáng suốt để định hướng sự nghiệp của mình.

Về tiền tài: Khoảng tuổi 30-31 cũng có thể đem cho tiền tài, nhưng không chắc chắn mà phải đến tuổi 39 mới trở nên bền vững, đây cũng là dấu mốc quan trọng cho sự nghiệp lẫn tiền tài của bạn trở nên vững vàng hơn.

TUỔI HỢP CHO LÀM ĂN, KINH DOANH, HỢP TÁC

Chọn tuổi hợp là yếu tố rất quan trọng, mang lại thành công cho bạn cả công danh lẫn tiền bạc. Nếu bạn chọn người hợp tuổi, công việc làm ăn, kinh doanh hợp tác của bạn sẽ phát triển tốt, lâu bền và đem lại nhiều thắng lợi. Ngược lại, nếu chọn phải tuổi khắc kỵ sẽ gây ra những khó khăn, cản trở và dễ dẫn tới thất bại. Với Nam tuổi Tân Mão, bạn nên chọn những tuổi sau trong việc hợp tác làm ăn, kinh doanh: Tuổi Tân Mão (1951, 2011), Quý Tỵ (1953, 2013), Giáp Ngọ (1954, 2014), Đinh Dậu (1957, 2017).

CHỌN TUỔI VỢ CHỒNG

Trong cuộc sống, lương duyên là vấn đề rất quan trọng. Cuộc sống có đựơc đầy đủ, công danh và sự nghiệp có phát triển lên cao hay không cũng do sự trùng hợp với tuổi vợ chồng. Đặt trường hợp mà hai tuổi vợ chồng quá xung khắc có thể làm cho sự phát triển công danh, sự nghiệp lẫn tiền tài đều bị ngưng trệ hay bị tắc nghẽn mà không phát triển. Có khi tuổi của cá nhân bạn rất tốt mà tuổi người vợ lại quá xấu cũng có thể tác động không nhỏ. Nên trong sự chọn bạn để kết hợp vợ chồng, bạn nên lựa những tuổi hợp với tuổi bạn mà kết duyên thì có thể mang lại nhiều may mắn hoặc chí ít là tâm lý tốt đẹp.

Các tuổi hợp với Nam tuổi Tân Mão gồm: Tân Mão (1951, 2011), Quý Tỵ , Giáp Ngọ (1954, 2014), Đinh Dậu (1957, 2017), Kỷ Hợi (1959, 2019), Đinh Hợi (1947, 2007):
  • Tuổi Tân Mão (1951, 2011): Giúp bạn phát triển về tài lộc, nhưng đường công danh không lên cao, con cái đông đảo.
  • Tuổi Quý Tỵ (1953, 2013): Tài lộc công danh đầy đủ, có thể giàu sang, con cái đầy đủ. Đây là tuổi rất hợp.
  • Tuổi Giáp Ngọ (1954, 2014) và Đinh Dậu (1957, 2017): Giàu sang, phát triển về đường tài lộc, con cái đầy đủ, về danh vọng ở mức độ bình thường.
  •  Tuổi Kỷ Hợi (1959, 2019) và Đinh Hợi (1947, 2007): Bạn sẽ sống một cuộc đời tràn đầy hạnh phúc. Đầy đủ danh vọng lẫn tiền tài nhưng con cái ít ỏi vừa đủ nuôi.
Nếu bạn kết duyên với tuổi Bính Thân (1956, 2016), Canh Dần (1950, 2010) thì hợp với bạn về công danh sự nghiệp mà không hợp về tài lộc. Sự phát triển cũng ở mức từ từ bình thường, không lên cao xuống thấp mà chỉ ở mức độ trung bình.

Những tuổi chỉ hợp với lương duyên mà không hợp với công danh sự nghiệp của bạn là: Mậu Tuất (1958, 2018), Giáp Thìn (1964, 2024), Ất Dậu (1945, 2005), đây là những tuổi có thể khiến công danh tài lộc của bạn khó khăn, khó tiến triển tốt đẹp.

Những năm mà bạn ở vào tuổi: 18, 22, 24, 30, 34 và 42 không tốt đối với lương duyên, bạn nên cẩn thận khi cưới hỏi vào những năm này.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Những tuổi sau đây rất đại kỵ trong cuộc đời bạn: Ất Mùi (1955, 2015), Canh Tý (1960, 2020), Tân Sửu (1961, 2021), Đinh Mùi (1967, 2027), Kỷ Sửu (1949, 2009), Mậu Tý (1948, 2008) và Quý Mùi (1943, 2003). Bạn nên xem xét kỹ những tuổi này trong hôn nhân, hợp tác làm ăn hay công việc. Nếu tuổi đại kỵ là người trong gia đình thì nên sống tốt đẹp, giữ gìn để được phù hộ.


NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN

Cuộc sống không bao giờ dễ dàng, giống như con đường không phải lúc nào cũng bằng phẳng. Trong đời người, bạn sẽ gặp những năm rất may mắn, nhưng cũng có những năm rất khó khăn, gia đình đau buồn, công danh sự nghiệp hay hôn nhân trắc trở. Những năm có thể coi là khó khăn nhất với Nam tuổi Tân Mão là khi bạn ở tuổi 18, 22, 24, 30, 34, 36 và 42. Hãy lưu ý những năm nói trên để đề phòng những bất trắc xảy ra. Sống khiêm nhường, hướng thiện cũng giúp cho bạn tốt đẹp hơn vào những năm xấu nói trên.

NGÀY, GIỜ XUẤT HÀNH HỢP NHẤT

Nếu bạn cần trong công việc làm ăn giao dịch, có những thuận tiện, mang nhiều kết quả, khỏi sợ bị thất bại, luôn luôn bạn phải nhớ ngày, giờ và tháng xuất hành cho phù hợp với tuổi bạn. Nam tuổi Tân Mão hợp vào những giờ chẵn, ngày chẵn và tháng chẵn. Sự xuất hành làm ăn, kinh doanh bạn nên xuất hành đúng với giờ khắc và tháng sẽ giúp bạn gặp nhiều may mắn và thành công.

DIỄN BIẾN TỪNG NĂM

Từ 18 đến 20 tuổi: Khoảng thời gian từ 18 đến 19 tuổi trong đời bạn có hai việc thành công đó là về công danh và vấn đề ái ân hạnh phúc. Tuy nhiên tuổi 18 khó thành công, qua khoảng 19 tuổi mới có nhiều may mắn hơn, vào khoảng thời gian 20 tuổi bạn sẽ thành công một lần nữa, đó là vấn đề tài lộc. Tóm lại: vào tuổi 18, 19 và 20 bạn có đủ ba lần thành công về công danh, tình duyên lẫn tài lộc, nhưng lại gặp hoạn nạn vào những tháng 7 và 8, năm bạn ở vào tuổi 18.

Từ 21 đến 24 tuổi: 
  • Tuổi 21 có chút đau buồn về số phận, gia đình, nhưng đường công danh có cơ hội phát triển mạnh. 
  • Tuổi 22, gia đình lại trở lại yên vui, công danh ở trong mức độ tiến triển, tình duyên lại có nhiều khe khắt đau buồn 
  • Tuổi 23 và 24 tuổi, bạn phải trải qua một lần vấp ngã về đường công danh, lại có đau xót về tình duyên, trái lại phần tài lộc được thịnh vượng.
Từ 25 đến 28 tuổi:  
  • Trong tuổi 25 nặng nhọc về phần trí não, mọi khía cạnh tình cảm, xã hôi, cuộc đời đều ở trong mức độ bình thường, vào khoảng cuối năm lại gặp nhiều rủi ro, không được yên tâm. 
  • Tuổi 26 và 27, hai năm này bạn có nhiều thành công to lớn về công danh, sự nghiệp, nhưng chỉ có tính tạm thời và sẽ bị đổ vỡ sau đó. 
  • 28 tuổi, lại có nhiều cơ hội phát triển công danh, nhưng có nhiều trở ngại nghề nghiệp, hao tài, tốn của, lại có hoạn nạn thường xuyên.
Từ 29 đến 32 tuổi: 
  • 29 tuổi, tạm vắng yên vui trên lãnh vực cuộc đời. 
  • 30 tuổi, năm có nhiều sôi động đặc biệt về đường tài lộc lẫn công danh, tình duyên lại khó khăn hay xung khắc nghi kỵ, gia đạo không yên hòa. 
  • Tuổi 31, lại gặp năm rất xung kỵ vào thu và đông, nên cẩn thận và thận trong trong mọi công việc, có nhiều đổ vỡ đáng lo ngại, lại có đau buồn về con cái. 
  • 32 tuổi, có thể phát triển được đôi chút và gây dựng được sự nghiệp, tạm lắng yên và bước đầu cho sự phát triển mạnh mẽ về công danh.
Từ 33 đến 37 tuổi: 
  •  33 tuổi là tuổi thành công về đường tài lộc, nhưng lại có nhiều rối rắm trong gia đình, nhẫn nhịn giàn xếp cho êm đẹp kẻo làm thiệt hại đến danh dự. 
  • Từ 34 đến 35 tuổi, lại phát triển mạnh, công danh, tài lộc lên cao như diều gặp gió, nên cẩn thận về con cái, đường công danh có triển vọng và gia đạo vẫn còn một vài vấn đề. 
  • Từ 36 đến 37 tuổi, số tuổi này thì bạn thành công, cuộc đời lên cao  nhưng bạn cò đau buồn về gia cảnh và có thể đem lại nguy hại.
Từ 38 đến 42 tuổi: Số tuổi này bạn gặp may mắn nhiều hơn nữa, số cá nhân thì phú quí, nếu lựa tuổi trùng hợp thì rất hay đẹp, nhưng nếu gặp tuổi xấu thì cũng khá giả (xem tuổi vợ chồng và làm ăn có nói ở trên). 
  • Vào khoảng tuổi 38 và 39 có đau bệnh hay tai nạn, cẩn thận vào tháng 5 và 6  năm của tuổi 38 và thangs 9, 10 năm 39 tuổi. 
  • Từ 40 đến 42 tuổi, gia đình, công danh sự nghiệp ở trong mức độ bình thường, cuộc sống và công danh có thay đổi quan trọng.
Từ 43 đến 47 tuổi: Khoảng tuổi này rất hợp cho sự phát triển sự nghiệp và công danh. 
  • Tuổi 44 và 45 hợp cho tình duyên và sự thành công về con cái. 
  • Tuổi 46 và 47 bạn được hưởng đầy đủ phúc đức của một con người nhiều hy vọng và triển vọng.
 Từ 48 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian này bạn có nhiều bệnh tật hay đôi lúc tâm trí không được bình tĩnh, tiền bạc ra nhiều thu ít, nhất là vào số tuổi 52 đến 53, hai năm bạn ở số tuổi này không được may mắn lắm nên cẩn thận trong mọi việc như: gia đạo, công danh, sự nghiệp lẫn cuộc đời. 54 và 55 tuổi, thận trọng tiền bạc, coi chừng sự nghiệp phải đổ vỡ vì gia đạo phá phách, ganh tỵ; phải sáng suốt trong vấn đề con cái luôn cả gia tộc, nhất là tình duyên.

Từ 56 đến 60 tuổi: 
  • Khoảng những năm 56 và 57 không hao tài tốn của thì phải có sự xa lìa gia cảnh, hay con cái bị hoạn nạn. 5
  • 8 và 59, 60, những năm có phần yên tịnh về thể xác nhưng vấn đề tài lộc thường có những sôi động, nên cẩn thận trong những năm này.

Thứ Ba, 25 tháng 5, 2010

Xem Tử Vi tuổi Canh Dần (1950, 2010) cho Nữ

Sinh năm: 1950 hoặc 2010
Cung CẤN
Mệnh: Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá)
Khắc: Lộ Bàn Thổ
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON BEO
Phật Bà Quan Âm độ mạng

Nếu là nam xin xem >> Tử Vi tuổi Canh Dần cho Nam

Tử Vi Giải Đoán

Canh Dần, cung Cấn số này,
Mạng Mộc, Tòng, Bá ấy là quý thay.
Đông Xuân thuận số lo chi,
Tuổi gặp sung sướng ít khi khổ nghèo.
Hạ Thu là lỗi số sanh,
Kẻ giàu mệt trí người nghèo khổ thân.
Thuận sanh sang trọng vô cùng,
Có người sai khiến có chồng vinh thân.
Lỗi sanh như thể nhện giăng,
Miệng thì nói chỉ tay phăng cẳng đùa.
Số này cũng lắm ly kỳ,
Có khi hưng thạnh có khi điêu tàn.
Ra ngoài kẻ đón người đưa,
Quý nhân giúp đỡ phước dư có thừa. 

CUỘC SỐNG

Nữ tuổi Canh Dần có nhiều khó khăn vất vả về cuộc đời, nhất là về vấn đề tình duyên. Cuộc đời không có nhiều may mắn lắm, dễ gặp chuyện bi quan, thất vọng. Nhưng nếu có theo đuổi về con đường công danh thì trái lại có kết quả vẹn toàn. Cuộc đời vào tiền vận nhiều vất vả đau xót, trung vận lao đao vì cuộc sống, hậu vận mới an nhàn và sống trong cuộc đời hoa gấm. 

Tóm lại: Tuổi Canh Dần tuổi nhỏ không được yên vui, tâm trí thường lo nghĩ, hay có tính bi quan, tiền vận vất vả, trung vận lao đao, hậu vận mới được an nhàn sung túc. Tuổi Canh Dần hưởng thọ ở mức khá. Nếu ăn ở hiền hòa thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên, nữ tuổi Canh Dần có nhiều nỗi buồn, dễ bi quan. Đối với vấn đề tình duyên, tuổi Canh Dần có ba giai đoạn như sau: 
  • Nếu sinh vào những tháng 3, 7 và 12 Âm lịch dễ phải thay đổi tình duyên nhiều lần. 
  • Nếu bạn sanh vào những tháng 4, 5, 8 và 11 Âm lịch cũng dễ vấp váp về chuyện tình duyên. 
  • Nếu bạn sinh vào những tháng còn lại thì cuộc đời bạn may mắn hơn và được hạnh phúc, ít vấp váp hay thay đổi về tình duyên.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH 

Về gia đạo: Trung vận có nhiều rắc rối nhưng vào hậu vận thì êm ấm và hưởng được hạnh phúc. 

Về công danh: Nếu có thì lên cao vào khoảng 24 trở đi, nữ tuổi Canh Dần có triển vọng về công danh, nên theo đuổi công danh thì tốt, nếu không theo đuổi công danh, thì cũng thuận lợi về mua bán, có tài lộc và nhiều hay đẹp. Cuộc đời tuy có lao đao, nhưng sẽ thành công về sự nghiệp vào năm 37 tuổi. 

Về tiền bạc: Vào trung vận thì khá, không lo thiếu thốn. Con người hễ thiếu cái nầy, thì có việc khác an ủi, đó là định luật của tạo hóa.

TUỔI HỢP CHO LÀM ĂN, KINH DOANH, HỢP TÁC

 Trong việc làm ăn, hay hợp tác làm ăn, bạn cần nên lựa chọn những tuổi hợp với tuổi mình thì việc tiền bạc và công danh mới có phần sung túc. Các tuổi hợp với Canh Dần là các tuổi: Nhâm Thìn (1952, 2012), Ất Mùi (1955, 2015) và Mậu Tuất (1958, 2018). Có thể yên tâm lựa chọn các tuổi nói trên trong kinh doanh, hợp tác làm ăn.

CHỌN TUỔI VỢ CHỒNG

 Trong việc lựa chọn hôn nhân, tuổi Canh Dần hợp với những tuổi: Nhâm Thìn (1952, 2012), Ất Mùi (1955, 2015), Mậu Tuất (1958, 2018), Kỷ Sửu (1949, 2009). Những tuổi nầy kết hôn rất hợp, chẳng những hợp về đường lương duyên mà còn hợp về đường tài lộc: 
  • Bạn kết hôn với tuổi Nhâm Thìn, Ất Mùi: Cuộc sống được đầy đủ và sung túc. 
  • Với tuổi Mậu Tuất và Kỷ Sửu: tạo nhiều điều kiện thành đạt về công danh lẫn sự nghiệp, đẩy mạnh cuộc đời đi đến chỗ giàu sang phú quý. 
  • Những tuổi trên con cái đủ nuôi. 
Nếu bạn kết duyên với những tuổi Tân Mão (1951, 2011), Đinh Dậu (1957, 2017) thì cuộc đời đủ sống, không giàu không nghèo. Hai tuổi nầy chỉ có hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc. 

Nếu bạn kết duyên với những tuổi Giáp Ngọ (1954, 2014), Kỷ Hợi (1959, 2019), Mậu Tý (1948, 2008), Đinh Hợi (1947, 2007) thì cuộc sống khó khăn vất vả, đây là những tuổi  không hợp với tuổi bạn cả về đường tình duyên lẫn tài lộc.

Có những năm bạn rất xung khắc tuổi, nếu bạn kết duyên ở tuổi sẽ 17, 23, 29, 35, 41, 47 và 53 tuổi thì dễ  gặp cảnh xa vắng. 

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Những tuổi đại kỵ với nữ tuổi Canh Dần là những tuổi:  
  • Canh Dần (1950, 2010)
  • Quy Tỵ (1953, 2013)
  • Bính Thân (1956, 2016)
  • Nhâm Dần (1962, 2022)
  • Ất Tỵ (1965, 2025)
  • Mậu Thân (1968, 2028)
  • Giáp Thân (1944, 2004)
Đây là những tuổi khắc, kỵ với tuổi Canh Dần, nếu kết duyên hay hợp tác làm ăn thì cần phải xem xét kỹ lưỡng.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN

Tuổi Canh Dần có những khó khăn nhất trong cuộc đời ở vào số tuổi: 23, 27 và 34 tuổi. Những năm này bạn khó tạo được tiền bạc, gặp nhiều rắc rối trong cuộc đời; nên đề phòng vì có thể xảy ra nhiều buồn bực, bệnh hoạn hay hao tài tốn của.

NGÀY, GIỜ XUẤT HÀNH HỢP NHẤT 

Tuổi Canh Dần có những ngày, giờ xuất hành hợp nhất đó là ngày chẵn, tháng lẻ và giờ chẵn. Xuất hành làm ăn, giao dịch về tiền bạc trong những ngày giờ và tháng nói trên sẽ được nhiều thắng lợi. Ngày giờ trên áp dụng cho đến suốt đời.

DIỄN BIẾN TỪNG NĂM

Từ 17 đến 20 tuổi: 
  •  Năm 17 tuổi không nên tính việc hôn nhân, năm này phần tình cảm vượng phát, công danh ở vào mức độ bình thường, tài lộc yếu kém. 
  • Năm 18 tuổi, năm khá tốt, năm nầy công danh có phần thắng lợi, tình cảm lên cao, tiền bạc bình thường. 
  • Năm 19 tuổi, năm này tài lộc khá, phần công danh tiến triển, tình cảm hay đẹp, làm ăn buôn bán có lợi. 
  • Năm 20 tuổi, đầy đủ và sung túc trong mọi vấn đề, tình cảm, công danh lẫn tài lộc.
T ừ 21 đến 25 tuổi:  
  • 21 tuổi khá tốt, thuận lợi vào những tháng 6, 8 và 12 Âm lịch, những tháng khác bình thường. 
  • 22 tuổi, năm này xấu, không nên đi xa, làm ăn khó khăn, công danh có phần yếu ớt về khả năng cũng như về cuộc sống. 
  • 23 tuổi, phòng về tai nạn cũng như về bệnh hoạn, việc công danh hay làm ăn có nhiều buồn bực, kỵ đi xa. 
  • 24 tuổi, công danh, sự nghiệp và cuộc đời có phần lên cao, tình cảm có nhiều xích mích hay nan giải, tháng 8 trở đi thì vui vẻ. 
  • 25 tuổi, năm nầy cũng khá tốt, phần tài lộc rất tốt. Năm này kết duyên gặp số tốt, bổn mạng vững.
Từ 26 đến 30 tuổi: 
  • Năm 26 tuổi, năm này kỵ vào những tháng 3, 6, 9 và 12 Âm lịch, cẩn thận kẻo mang tai tiếng. Phần tài lộc và công danh ở vào mức bình thường. 
  • 27 và 28, hai năm phần công danh lên cao, tài lộc điều hòa, tình cảm có vượng phát mạnh, nhất là tháng 6 trở đi. 
  • Năm 29 và 30 tuổi: 29 tuổi không được tốt lắm, nhưng tài lộc và tình cảm được dễ dãi. Năm 30 tuổi khá hay, nên nhịn nhục vào những tháng 6, 7. Phần tình cảm, gia đình có chuyện buồn bực, ngoài ra những tháng khác trung bình.
Từ 31 đến 35 tuổi: 
  • Năm 31 tuổi, tài lộc lên cao, tiền bạc được dồi dào, công danh toại nguyện, tình cảm tốt đẹp. 
  • 32 tuổi, không được may mắn về vấn đề làm ăn và sự phát triển nghề nghiệp, năm này kỵ vào tháng 7. 
  • Năm 33 tuổi có đau bệnh, không nên xuất ngoại hay đi xa vì dễ có hại.
  • 34 tuổi được tốt, sự phát triển nghề nghiệp được tốt, tài lộc dồi dào, tiền bạc dư dả.
  • 35 tuổi, năm mọi việc làm ăn đều ở vào mức độ trung bình mà thôi.
T ừ 36 đến 40 tuổi: 
  • 36 tuổi, khá tốt đẹp về tình cảm và tài lộc, những tháng đầu năm có lợi, cuối năm có nhiều hao hụt. 
  • 37 tuổi, không được khá lắm, nên cẩn thận về tiền bạc cũng như về việc làm và công danh, gia đạo. 
  • 38 tuổi, không nên phát triển sự nghiệp và cũng không nên giao dịch về tiền bạc, dễ bị thất bại nhất là tháng 8 và 11. 
  • Năm 39 và 40 tuổi, hai năm này tình cảm vượng tốt, về tài lộc có phần yếu kém, vào tháng 8 và 10 có hao tài.
Từ 41 đến 45 tuổi: 
  • 41 tuổi bình thường, toàn năm không có gì xảy ra quan trọng cho cuộc sống. Gia đình êm ấm, tài lộc, tình cảm điều hòa. 
  • 42 tuổi, năm này nên đi xa, xuất ngoại, hay phát triển về việc làm ăn thì tốt. 
  • 43 tuổi, không được nhiều may mắn trong cuộc đời, có thể gặp nhiều trở ngại trong nghề nghiệp, làm ăn. 
  • 44 tuổi, năm mà mọi việc có thể thu gọn được, không nên xuất phát tiền bạc cho người không được tin cậy, dễ bị mất của.
  • 45 tuổi, năm này tốt vào những tháng đầu năm, những tháng cuối năm xấu, giữa năm trung bình.
Từ 46 đến 50 tuổi: 
  • 46 tuổi, năm này phát triển mạnh mẽ về đường tài lộc lẫn tình cảm, thu nhiều thắng lợi tốt đẹp. 
  • 47 và 48 tuổi, hai năm nầy có phần tốt đẹp về vấn đề tiền bạc, tình cảm bị sứt mẻ, công việc làm ăn có nhiều trở ngại; năm 47 kỵ tháng 6, năm 48 kỵ tháng 10, hai tháng nầy khó thoát được bệnh hoạn hay hao tài. 
  • 49 tuổi tài lộc và sự nghiệp vững chắc, toàn năm đều tốt. 
  • Năm 50 tuổi trung bình, việc làm ăn tiến triển bình thường, gia đạo, tình cảm êm dịu.
Từ 51 đến 55 tuổi: 
  •  51 tuổi, nên cẩn thận về tài lộc, không được tốt về bổn mạng, vấn đề tài lộc có nhiều hao tốn. 
  • 52 và 53, hai năm này trung bình. Bổn mạng có phần vững chắc, tiền bạc và công danh ở vào mức độ tầm thường. 
  • 54 và 55 tuổi, hai năm này nên cẩn thận cho lắm, trong mọi sự giao dịch cũng như xuất hành, đề phòng bệnh tật.
Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian nầy có nhiều may mắn về đường tình cảm, về vấn đề tài lộc ở vào mức độ trung bình, phần con cái có nhiều phát triển về nghề nghiệp cũng như về cuộc đời. Con cái có hưởng nhiều phước lộc. Phần cá nhân nhiều sung túc. 

Xem Tử Vi tuổi Canh Dần (1950, 2010) cho Nam

Sinh năm: 1950 hoặc 2010
Cung KHÔN. Trực NGUY
Mệnh: Tòng Bá Mộc (cây tòng, cây bá)
Khắc: Lộ Bàn Thổ
Con nhà THANH ĐẾ (trường mạng)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON HEO
Phật Bà Quan Âm độ mạng

Nếu là nữ xin xem >> Tử Vi tuổi Canh Dần cho Nữ

Tử Vi Giải Đoán

Đoán xem số tuổi Canh Dần,
Người giàu mệt trí kẻ nghèo khổ tâm.
Thuận sanh thì số lại đông,
Canh Dần là số vợ chồng đôi ba.
Đặng sanh sung sướng vô cùng,
Có người sai khiến có bồi nấu ăn.
Nhưng mà cũng số lạ kỳ,
Có khi hưng thạnh có khi điêu tàn.
Ra ngoài doanh nghiệp có duyên,
Quý nhân phù trợ, phước trời ban cho.
Tính tình ăn ở thẳng ngay,
Ai mà hiếp yếu ra tay binh liền.
Gặp ai thách đố chẳng kiên,
Giận dữ mất trí như điên sợ gì.


CUỘC SỐNG

Tuổi Canh Dần thuộc mạng Tòng Bá Mộc nhưng tính lại nóng nảy làm cho cuộc sống trở nên khó khăn hơn. Cuộc sống chưa hẳn thành công vào tuổi nhỏ, sáng suốt và nhẫn nại lắm mới vượt qua những điều lao khổ về thể xác, tâm hồn hay bị dao động, tình cảm có phần không hay đẹp lắm, phải qua nhiều sóng gió. Như một con thuyền đang ở biển khơi có gió bão.

Tóm lại: Cuộc đời nhiều sóng gió và sôi động như mặt biển bị cơn giông to phải bình tĩnh và sáng suốt mới thoát được những cạm bẫy. Số rất ngay thẳng nhưng thường hay làm cao, hưởng giàu sang ở mức vào giữa cuộc đời, tâm tính hay nóng nảy, thiếu bình tĩnh, số của bổn mạng tốt ít hay đau bệnh bất ngờ. Hưởng thọ ở mức trung bình. Tùy theo trường hợp ăn ở nhân đức thì hưởng được gia tăng niên kỷ thêm từ 5 năm trở lên.

TÌNH DUYÊN

 Là tuổi Dần lại thuộc mạng Mộc nên chuyện tình duyên có nhiều khe khắt. Phải qua nhiều thay đổi và mang nhiều vết thương đau, không được sống với cuộc đời tràn đầy hạnh phúc, mà nhiều chuyện đau lòng về vấn đề này. Những vết thương tình ái cứ tiếp tục gây ra thành những dòng máu thương đau trong kiếp sống, làm cho cuộc đời mang nhiều mặc cảm về vấn đề tình duyên. Nói chung thì tuổi Canh Dần nhiều đau thương về vấn đề tình ái trong lúc số tuổi bắt đầu vào 20 trở đi.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Về gia đạo: Có nhiều buồn phiền, số không được sống nhờ bà con thân tộc, mà phải sống cô đơn hay nhờ nhiều vào bè bạn và người xa lạ, ít khi nắm lấy một cái gì tốt đẹp do bà con, gia tộc dành cho. Có nhiều phiền tủi vào những tuổi mà bạn vừa qua từ 20 đến 21 tuổi. Nếu cố gắng và phải có lòng yêu mến gia đạo, Trời Phật mới thương mà giúp cho tạo lấy một cuộc sống nhiều may mắn. 
 
Về công danh: Tuổi Canh Dần bắt đầu phát triển và có nhiều may mắn vào từ 19 tuổi trở đi, phần công danh có cơ hội lên đến mức độ trung bình. Sẽ có kết quả tốt đẹp vào những năm 23 và 24 tuổi, và đến 26 và 27 thì công danh có phần nổi bật lên cao nếu sáng suốt và nhẫn nại. Công danh cũng có lúc trầm bổng, tuy nhiên vẫn được đạt thành sở nguyện. Nếu mồ côi cha trước thì công danh ít sáng tỏ. Nếu mồ côi mẹ trước thì trái lại phần công danh sáng tỏ và lên cao mau lẹ. Nếu bạn có sự nghiệp vững chắc và bền bỉ thì cũng phải từ 26 tuổi trở đi, nhưng công việc hoàn thành được một sự nghiệp vĩ đại thì ít có cơ hội. Tuy nhiên nắm lấy được một sự nghiêp nho nhỏ và vững chắc hơn, bạn mới có thể kéo dài một cuộc sống ở vào tình trạng trung bình.

Về tiền tài: Từ tuổi 19 trở đi đến tuổi 26 thí ít khi có dịp phát triển mạnh mẽ, nhưng bước qua 27 tuổi lại có nhiều cơ hội tốt đẹp tạo nên cho bạn về vấn đề tiền bạc. Bạn muốn chắc hơn thì việc tạo lấy sự nghiệp phải đi song song với tạo lấy tiền tài, tuy không lên cao hay giàu sang phú quí, nhưng sự nghiệp và tiền tài do bạn tạo ra cũng được ở trong một mức sống khá cao.

TUỔI HỢP CHO LÀM ĂN, KINH DOANH, HỢP TÁC

Khi ra đời phát triển nghề nghiệp hay làm ăn kinh doanh, bạn cũng nên chọn lựa những tuổi hợp với tuổi mình thì sự nghiệp và tiền tài mới được mau chóng và mới có nhiều kết quả tốt đẹp.

Nam tuổi Canh Dần hợp với các tuổi: Nhâm Thìn (1952, 2012), Ất Mùi (1955, 2015), Mậu Tuất (1958, 2018), Kỷ Sửu (1949, 2009). Đây là những tuổi rất hợp với Canh Dần, giúp cho phát triển công danh, nghề nghiệp vững chắc, gặp nhiều may mắn.

CHỌN TUỔI VỢ CHỒNG

Trong việc xây dựng hạnh phúc, hôn nhân, bạn cũng cần lựa chọn cho hợp tuổi tác thì công danh và sự nghiệp phát triển được mạnh mẽ, nếu tuổi khắc kỵ, bạn có thể trở nên nghèo khó, tuyệt vọng và thất vọng.

Nam tuổi Canh Dần hợp duyên với các tuổi:
  • Tuổi Nhâm Thìn (1952, 2012): Giúp bạn tạo được công danh cuộc sống có đầy đủ về danh vọng, hào tài hào con vượng phát. 
  • Tuổi Ất Mùi (1955, 2015): Giúp bạn được giàu sang phú quý, đầy đủ phúc đức, hào tài hào con đều đông đủ.
  • Tuổi Mậu Tuất (1958, 2018): Giúp bạn thành công trên mọi khía cạnh tình cảm, tài lộc lẫn sự nghiệp công danh, rất thuận lợi cho bạn trong việc tạo lấy sự nghiệp.
  • Tuổi Kỷ Sửu (1949, 2009) cũng giúp bạn được giàu sang, con cái đầy đủ gia đình hạnh phúc. 
  • Tuổi Nhâm Ngọ (1942, 2002), Quý Mão (1963, 2023), Bính Ngọ (1966, 2026), đều có thể hợp làm cho bạn rạng rỡ công danh cũng như về con đường tài lộc và sự nghiệp.
Những tuổi sau giúp bạn có một cuộc sống đủ ăn đủ mặc, trung bình, không giàu sang hay nghèo khổ: Tân Mão (1951, 2011), Đinh Dậu (1957, 2017), Bính Tuất (1946, 2006). Đây là những tuổi chỉ hợp với tuổi Canh Dần về tình cảm mà phần tài lộc chỉ có là tượng trưng.

Những tuổi sau chỉ hợp với bạn về mặt tình cảm, nhưng không hợp về công danh, tài lộc khiến cho cuộc sống của bạn khó khăn, vất vả: Giáp Ngọ (1954, 2014), Kỷ Hợi (1959, 2019).

Những năm sau bạn không nên cưới vợ hay chọn lựa lương duyên, đó là những năm mà tuổi bạn ở vào tuổi 18, 22, 24, 30, 34, 36 và 42 tuổi. Cưới vợ những năm này thì sinh ra nhiều buồn phiền, số phận hẩm hiu xa vắng làm cho bạn có nhiều khổ tâm về tình duyên hay số phận của bạn.

Tuổi Canh Dần sanh vào những tháng 3, 4, 5, 6, 11 và 12 Âm lịch dễ trắc trở về tình duyên, đau khổ vì đàn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Những tuổi đại kỵ với tuổi Canh Dần là những tuổi:
  • Ất Mùi (1955, 2015)
  • Canh Tý (1960, 2020)
  • Tân Tỵ (1941, 2001)
  • Đinh Mùi (1967, 2027)
  • Quý Mùi (1943, 2003)
  • Mậu Thân (1968, 2028)
Đây là những tuổi khắc, kỵ với tuổi Canh Dần, nếu kết duyên hay hợp tác làm ăn thì cần phải xem xét kỹ lưỡng.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN

Tuổi Canh Dần thuộc mạng Mộc, tính tình ít ưa thích xa hoa nhưng lại có nhiều mơ tưởng về công danh sự nghiệp. Những năm mà tuổi Canh Dần nhiều khó khăn nhất đó là những năm tuổi 16, 22, 26, 28, và 32. Những năm này nếu không xảy ra đau bệnh, thì cũng gặp nhiều trở ngại trong việc làm ăn, sự phát triển công danh bị ngăn trở hay sự nghiệp cuộc đời thường bị đe dọa.

NGÀY, GIỜ XUẤT HÀNH HỢP NHẤT

Tuổi Canh Dần hợp với ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn. Bất kỳ lúc nào, bạn cũng có thể xuất hành được theo như trên, bạn sẽ thu nhiều kết quả về tài chính, thành công trong việc làm ăn, không sợ thất bại hay mang lấy nhiều sự buồn lòng.

DIỄN BIẾN TỪNG NĂM
 
Từ 18 đến 25 tuổi: 
  • 18 tuổi gặp nhiều trở ngại lớn trong vấn đề công danh, thường hay bị sứt mẻ tình cảm và có những buồn phiền về gia đạo, tuy nhiên năm này bạn không có những trở ngại lớn. 
  • 19 và 20 tuổi có nhiều đau xót về cuộc đời, nhưng công danh có phần tiến bộ.
  • 21, 22 tuổi: Việc tình duyên cũng bắt đầu chớm nở, có thay đổi quan trọng trong cuộc sống, thành công đôi chút về công danh lẫn tài lộc
  • 23, 24 tuổi: Tình duyên có thể kết hợp trong những năm này, tài lộc có phần hao hụt và thiếu kém, mức sống trở nên khó khăn hơn và có nhiều buồn phiền
  • 25 tuổi: Công danh lên đôi chút, cuộc sống có phần dễ chịu, tình duyên nhiều hay đẹp
Từ 26 đến 30 tuổi: 
  • Tuổi 26 có nhiều thắc mắc hay trở ngại trong sự làm ăn, cần cẩn thận thân thể, năm này không thể phát triển công danh được
  • 27 tuổi, sao Thiên La chiếu, năm này rất khó làm ăn lắm. Nên cẩn thận xe cộ hay những việc có tánh xa xỉ.
  • 28 tuổi, năm nhiều tốt đẹp cho số công danh, nên cẩn thận trong mọi công việc giao dịch, giao thương, cũng như mọi công việc khác. 
  • 29 và 30 tuổi, hai năm có nhiều triển vọng tốt đẹp hơn hết, chẳng những phát triển việc làm ăn mà còn tấn phát về đường tài lộc.
Từ 31 đến 35 tuổi:
  • Thời gian này là thời gian bạn lên hương nhất, phát triển mạnh mẽ về nghề nghiệp, công danh lẫn tài lộc, có thể hoàn thành sự nghiệp trong những năm này, hoàn toàn thành công trên mọi khía cạnh nghề nghiệp. 
  • Năm 31 và 32, không nên đi xa làm ăn. 
  • Năm 33 và 34, việc làm ăn có nhiều phần tiến triển tốt. 
  • Năm 35, lên cao trong tất cả mọi vấn đề, cố gắng giữ lấy thân mình, sự phát triển nghề nghiệp sẽ có kẻ ganh tỵ, thù hiềm, đề phòng mang tai vạ.
Từ 36 đến 40 tuổi: Suốt thời gian này bạn làm ăn rất phát đạt, có thể có nhiều triển vọng tốt đẹp về tài lộc lẫn tình cảm. Nhất là những năm mà tuổi bạn ở vào 37 và 38. Tuổi 39 và 40 có đau bệnh, hao tài đôi chút, không đến nỗi phải đỗ vỡ sự nghiệp.

Từ 41 đến 45 tuổi: Thời gian này là thời gian có nhiều sung sướng nhất, có thể lên cao nữa về vấn đề tài lộc lẫn tình cảm. Nhưng vào năm 41 và 42 tuổi, trong gia đạo không được yên vui lắm, sẽ có nhiều chuyện buồn phiền đưa đến. Năm 43 và 44 tuổi, không xảy ra việc gì quan trọng trừ trường hợp có nhiều điểm thắc mắc hay rắc rối thường ngày không đáng kể.

Ngoài ra tuổi 45: là tuổi nhiều rạo rực về tình cảm và phát đạt mạnh về tài lộc. Tạo lấy được cơ hội phát triển mạnh mẽ và có thể giàu sang vào những năm này. 

Từ 46 đến 50 tuổi: 
  • Năm 46 tuổi gặp sao Thái Bạch. Năm 47 tuổi, gặp sao Thổ Tú, hai năm này công việc làm ăn, tình cảm tài lộc vẫn ở trong mức độ bình thường, nhưng hãy phòng bệnh hoạn vào những tháng 6, 7 và năm 47 tuổi. 
  • Năm 48 và 49 tuổi rất hay đẹp, không có sự gì quan trọng xảy ra trừ gia đạo có đôi chút rắc rối. 
  • Năm 50 tuổi, hưởng an nhàn và bình thản cho đến suốt cuộc đời. Không có việc gì mà bạn không hưởng được cả.
Từ 56 đến 60 tuổi: Thời gian này chỉ đề phòng bệnh hoạn, vấn đề con cháu có rất nhiều phát triển nghề nghiệp. Số tuổi con cháu phải chịu nhiều cay đắng rồi mới thành công được và cũng hưởng phần tài lộc ở vào mức độ trung bình mà thôi.